Pfizer thất bại trong việc thử nghiệm vaccine cho trẻ từ 2-5 tuổi
8:00 AM | 22/12/2021
Liều thấp vaccine Pfizer-BioNTech coronavirus không tạo ra phản ứng đầy đủ ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
- Tiêm mũi vaccine COVID-19 thứ 3 có giá trị như thế nào?
- Tập thể dục sau khi tiêm vaccine COVID-19 có an toàn không? Đây là khuyến cáo từ Bộ Y tế Singapore
- Lá kinh giới có giúp giảm các triệu chứng sau tiêm vaccine COVID-19 như lời đồn?
- Người bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có nên tiêm phòng vaccine COVID-19 không?
- Người bị bệnh tim có nên tiêm vaccine COVID-19?
Nhà sản xuất vaccine Pfizer đã công bố kết quả từ các thử nghiệm quan trọng đang diễn ra vào tngày 17 tháng 12 và cho biết sau khi thử nghiệm cho trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi với liều lượng bằng 1/10 (3 microgam) liều lượng vaccine của người lớn, trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi tạo ra phản ứng miễn dịch tương tự như những người từ 16 đến 25 tuổi sau hai liều, nhưng trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thì không.
Pfizer không thành công trong thử nghiệm lâm sàng vaccine cho trẻ nhỏ từ 2-5 tuổi. |
Tuyên bố của công ty cho biết: "Công ty sẽ sửa đổi nghiên cứu lâm sàng đánh giá tính an toàn, khả năng dung nạp và khả năng sinh miễn dịch của vaccine Pfizer-BioNTech COVID-19 ở trẻ em từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi. Nghiên cứu bây giờ sẽ bao gồm việc đánh giá liều thứ ba, 3 microgam ít nhất hai tháng sau liều thứ hai của loạt hai liều để cung cấp mức độ bảo vệ cao ở nhóm tuổi trẻ này".
Công ty cho biết nếu nghiên cứu ba liều thành công, họ dự định sẽ nộp đơn xin cấp phép khẩn cấp vào nửa đầu năm 2022.
Phiên bản vaccine Pfizer dành cho trẻ nhỏ đã có sẵn cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi, một phiên bản bằng một phần ba liều tiêm cho những người từ 12 tuổi trở lên. Công ty cho biết không có lo ngại về an toàn nào được phát hiện trong nghiên cứu.
Trưởng nhóm nghiên cứu vaccine Pfizer, Kathrin Jansen trích dẫn dữ liệu khác cho thấy mũi tiêm nhắc lại cho những người từ 16 tuổi trở lên giúp phục hồi khả năng bảo vệ mạnh mẽ. Đây là một bước nhảy vọt về khả năng miễn dịch mà các nhà khoa học hy vọng cũng sẽ giúp chống lại biến thể Omicron mới.
Công ty cũng đang chuẩn bị thử nghiệm một mũi tiêm nhắc lại cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi, những người vừa mới được chủng ngừa hai liều. Họ đang thử nghiệm các tùy chọn liều lượng khác nhau cho thuốc tăng cường tuổi teen. Jansen cho biết nếu thử nghiệm bổ sung thành công, chúng ta sẽ có cách tiếp cận vaccine ba liều nhất quán cho mọi lứa tuổi.
Phiên bản vaccine Pfizer dành cho trẻ nhỏ đã có sẵn cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi, một phiên bản bằng một phần ba liều tiêm cho những người từ 12 tuổi trở lên. |
Nghiên cứu cho thấy, có tới 40% những người bị nhiễm COVID sẽ gặp phải trường hợp không có triệu chứng
Khoảng 4 trong 10 trường hợp COVID-19 không có triệu chứng, theo một phân tích tổng hợp mới. Nghiên cứu phân tích được thực hiện bởi một nhóm từ Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc bao gồm 95 nghiên cứu được thực hiện trên ba lục địa khác nhau, đại diện cho gần 30 triệu người đã được kiểm tra COVID.
Nhìn chung, khoảng 40% bệnh nhân COVID trong phân tích có các trường hợp không có triệu chứng. Đối với một số nhóm nhỏ, như phụ nữ mang thai và khách du lịch trên máy bay và du lịch trên biển, con số này là khoảng 50%.
Nghiên cứu cho thấy rằng nhiều người có thể cảm thấy khỏe vẫn có nguy cơ lây lan virus và cho thấy tầm quan trọng của việc xét nghiệm COVID được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là đối với khách du lịch.
Các trường hợp nhiễm COVID bao gồm từ các triệu chứng nghiêm trọng khiến bệnh nhân phải nhập viện - đến các triệu chứng nhẹ, giống như cảm lạnh hoặc không có triệu chứng nào. Các trường hợp không có triệu chứng khiến coronavirus lây lan từ người này sang người khác, vì mọi người có thể mang nó mà không nhận ra mình đang bị bệnh.
Những trường hợp như vậy giúp phân biệt coronavirus mới với virus SARS trước đây, thường không lây lan mà không có triệu chứng. Nghiên cứu mới về nhiễm trùng COVID không có triệu chứng cho thấy rằng chúng có thể phổ biến hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây.
Ánh Dương
Theo Người đưa tin
Nhiều vấn đề về sức khỏe nảy sinh từ cuộc sống thường ngày. Tìm hiểu ngay để tìm hiểu rõ nguyên nhân và cách phòng bệnh
Tìm hiểu ngay